PHÂN BIỆT LỖI “FAULT, MISTAKE, ERROR, DEFECT, FOUL” TRONG TIẾNG ANH
Trong tiếng Việt, chúng ta có thể dùng “lỗi” để sử dụng trong cho tất cả các tình huống. Tuy nhiên, trong tiếng Anh thì ngược lại chúng ta dùng “lỗi” trong nhiều trường hợp khác nhau. Chính vì vậy, đôi khi một từ chỉ có nghĩa chính xác khi chúng ta dùng chính xác từ nó trong mỗi trường hợp. Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu sự khác nhau giữa các từ chỉ “lỗi sai” hay gặp nhất trong tiếng Anh nhé!
I. Fault
Fault khi chúng ta nói về trách nhiệm của một ai đó khi làm sai hoặc khi nói về những khuyết điểm thuộc về tính cách của một người nào đó.
Cấu trúc thường gặp:
- Find fault with sb: thấy chướng mắt bởi ai
- One’s fault: lỗi của ai đó
Ví dụ:
- I’m so sorry it’s all my fault. – Tôi xin lỗi tất cả là lỗi của tôi.
- It will be your own fault if you don’t pass the exam. – Đó là lỗi của bạn nếu như bạn không vượt qua kỳ thi.
Giải thích: Hai câu ví dụ trên điều là lỗi của tự gây ra từ bản thân cho nên họ phải chịu trách nhiệm mà lỗi học gây ra.
II. Mistake
Mistake khi nói về một hành động, một ý nghĩa sai lầm, hoặc lỗi nho nhỏ do bất cẩn và tất cả đem lại kết quả không mong muốn.
Cấu trúc thường gặp:
- Make mistake: gây ra lỗi lầm
- By mistake: nhầm lẫn
Ví dụ:
- Waiter! I think you’re made a mistake over the bill – Phục vụ nam! Tôi nghĩ bạn gây ra lỗi làm với hoá đơn này rồi.
- You must have a mistake over Linda so she get angry like that – Bạn chắc chắn sẽ gây lỗi lầm gì với Linda nên cô ấy mới giận dữ như vậy.
Giải thích: Hai câu ví dụ trên đều là lỗi bất cẩn do cá nhân gây ra, chủ thể không có tình.
III. Error
Error dùng khi nói về lỗi máy móc, kĩ thuật, hệ thống hoặc lỗi in ấn.
Ví dụ:
- Please! Wait for me a few minute. Our computer is error – Vui lòng chờ tôi vài phút nhé. Máy tính của tôi bị lỗi.
- This document has an error in the first sentence – Tài liệu này bị lỗi ngay dòng đầu tiên.
Giải thích: Hai câu trên đều nói về lỗi không đáng có của máy móc gây nên.
IV. Defect
Defect nói về những sai sót, hỏng hóc, khiếm khuyết trong quá trình một thứ gì đó được tạo ra.
Ví dụ:
- There are defects in our educational system. – Có những khiếm khuyết trong hệ thống giáo dục của chúng ta.
- There are serious defects in our management system. – Có những khiếm khuyết nghiêm trọng trong hệ thống quản lý của chúng tôi.
Giải thích: Hai ví dụ trên đều là những lỗi trong quá trình chúng ta tạo ra.
V. Foul
Foul dùng trong các trường hợp phạm lỗi, chơi không đúng luật, những lối hay gặp trong thể thao.
Ví dụ:
- In some sport games, when a player makes small fouls, he will be ejected. – Ở một số môn thể thao, khi người chơi mắc một vài lỗi nhỏ, anh ta sẽ bị loại khỏi cuộc chơi.
- He was sent off for a foul. – Anh ta bị đuổi khỏi sân vì phạm lỗi.
Giải thích: Hai câu trên đều là lỗi từ thể thao gây ra cho nên chúng ta dùng foul.
Trên đây là những hướng dẫn để phân biệt Fault, Mistake, Error, Defect, Foul giúp bạn dễ dàng sử dụng đúng trường hợp, ngữ cảnh trong khi giao tiếp tiếng anh thường ngày. Bên cạnh đó bạn cũng có thể tham khảo khóa học Tiếng Anh giao tiếp để cải thiện tiếng Anh của mình
Bình luận